Địa lý Nam_Đại_Dương

Là đại dương trẻ nhất về mặt địa chất, Nam Đại Dương hình thành khi châu Nam Cực và Nam Mỹ tách xa nhau, mở ra eo biển Drake vào khoảng 30 triệu năm trước. Sự ngăn cách giữa các lục địa cho phép hải lưu vòng Nam Cực hình thành.

Với giới hạn phía bắc tại vĩ tuyến 60°N, Nam Đại Dương không tiếp giáp với lục địa nào ở phía bắc, thay vào đó là ba đại dương Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương và Đại Tây Dương.

Một lý do để nhận định Nam Đại Dương là một đại dương tách biệt xuất phát từ thực tế hầu khắp phần nước của nó ngăn cách với phần nước của các đại dương khác. Nước dịch chuyển xung quanh Nam Đại Dương với tốc độ khá nhanh do hải lưu vòng Nam Cực tồn tại quanh châu Nam Cực. Vùng nước Nam Đại Dương phía nam New Zealand giống với vùng nước phía nam Nam Mỹ hơn là vùng nước ở Thái Bình Dương.

Nam Đại Dương là một đại dương sâu. Hầu khắp đại dương có độ sâu từ 4.000 đến 5.000 m (13.000 đến 16.000 ft) và chỉ có một số ít nơi là nước nông. Điểm sâu nhất của đại dương nằm tại đoạn cuối của rãnh Nam Sandwich; tọa độ 60°00'N, 024°T với độ sâu 7,236 m (23,74 ft). Thềm lục địa Nam Cực nhìn chung là hẹp và sâu bất thường. Rìa của nó nằm tại độ sâu 800 m (2.600 ft), độ sâu trung bình là 500 m (1.600 ft) trong khi trung bình toàn cầu chỉ khoảng 100 m (330 ft).[42]

Vào tháng 3, băng bao phủ một diện tích tối thiểu 2,6 triệu km2 quanh lục địa Nam Cực, đến tháng chín con số này tăng lên tối đa 18,8 triệu (km2), gấp hơn 7 lần. Diện tích băng biển biến động chủ yếu là do mùa.

Các phân vùng của Nam Đại Dương

Phân vùng của đại dương là những vùng đặc trưng về mặt địa lý như "biển", "eo biển", "vịnh", "kênh nước". Nam Đại Dương có nhiều phân vùng được định nghĩa trong dự thảo ấn bản thứ tư tài liệu Giới hạn của biển và đại dương năm 2002 của IHO, theo chiều kim đồng hồ quanh châu Nam Cực gồm có (trong ngoặc là số đồ thị của IHO) biển Weddell (10.1), biển Lazarev (10.2), biển Riiser-Larsen (10.3), biển Cosmonauts (10.4), biển Cooperation (10.5), biển Davis (10.6), vịnh Tryoshinikova (10.6.1), biển Mawson (10.7), biển Dumont D'Urville (10.8), biển Somov (10.9), biển Ross (10.10), vịnh McMurdo (10.10.1), biển Amundsen (10.11), biển Bellingshausen (10.12), một phần eo biển Drake (10.13), eo biển Bransfield (10.14) và một phần biển Scotia (4.2).[23][ct 3][ct 4] Một số biển không được tính trong tài liệu năm 1953 của IHO như "biển Consmonauts", "biển Cooperation", và "biển Somov" đã có mặt vì đa phần các biển này được đặt tên từ năm 1962 trở về sau. Vài tổ chức địa lý và atlas hàng đầu không áp dụng ba cái tên này, như ấn bản thứ 10 World Atlas 2014 của Hiệp hội Địa lý Quốc gia Mỹ và ấn bản thứ 12 Times Atlas of the World 2014 của Anh; tuy nhiên các bản đồ của Nga và Liên Xô thì có sử dụng.[43][44]

Các tàu USS Burton Island (AGB-1), USS Atka (AGB-3), và USS Glacier (AGB-4) đang đẩy một tảng băng trôi ra khỏi kênh nước gần trạm McMurdo, châu Nam Cực, 1965

Tài nguyên thiên nhiên

Hòn mangan

Nam Đại Dương hầu như chắc chắn chứa một lượng lớn, có thể là khổng lồ, các mỏ dầukhí thiên nhiênrìa lục địa. Sa khoáng – sự tích tụ các khoáng vật có giá trị như vàng, và hòn mangan được dự kiến hiện hữu ở Nam Đại Dương.[1]

Các tảng băng trôi hình thành mỗi năm trên Nam Đại Dương chứa đủ lượng nước ngọt đáp ứng nhu cầu của toàn bộ con người trên Trái Đất trong vài năm. Trong nhiều thập kỷ đã có những đề xuất kéo những tảng băng trôi ở Nam Đại Dương đến những vùng phương Bắc khô cằn (như Úc) để khai thác, nhưng chưa thực hiện được hoặc không thành công.[45]

Nguy hiểm tự nhiên

Băng trôi có thể xuất hiện vào bất kỳ thời điểm nào trong năm trên khắp đại dương với một số tảng băng có thể cao tới hàng trăm mét. Các tảng nhỏ hơn (dày từ 0,5 đến 1 m) cũng gây ra những vấn đề cho tàu thuyền. Thềm lục địa sâu có đáy trầm tích băng rất khác nhau trên một khoảng cách nhỏ.

Từ lâu các thủy thủ đã biết đến sự nguy hiểm của vùng biển từ vĩ tuyến 40 đến vĩ tuyến 70, sóng cao cùng gió mạnh liên tục thổi khắp trên đại dương do không bị vùng đất lớn nào cản trở, thêm vào đó băng trôi, đặc biệt từ tháng 5 đến tháng 10, càng khiến nơi đây trở nên thêm nguy hiểm. Nguồn lực tìm kiếm cứu hộ là khan hiếm do mức độ hẻo lánh và xa cách.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Nam_Đại_Dương http://www.hemamaps.com.au/en/Buy/Wall%20Maps/Inte... http://www.theage.com.au/articles/2003/12/21/10719... http://www.austlii.edu.au/au/legis/vic/hist_act/tl... http://www.antarctica.gov.au/about-antarctica/wild... http://www.antarctica.gov.au/about-antarctica/wild... http://www.antarctica.gov.au/about-antarctica/wild... http://www.antarctica.gov.au/about-antarctica/wild... http://www.antarctica.gov.au/about-antarctica/wild... http://www.antarctica.gov.au/about-antarctica/wild... http://www.antarctica.gov.au/about-antarctica/wild...